Suy thận là gì?
Suy thận là tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu. Đây là giai đoạn cuối của bệnh thận mạn tính. Nếu không được chạy thận hoặc ghép thận, người bệnh sẽ khó duy trì được sự sống.
Nguyên nhân gây suy thận
Nguyên nhân suy thận cấp
- Mất máu do chấn thương
- Mất nước
- Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết
- Phì đại tuyến tiền liệt
- Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc
- Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP.
Nguyên nhân gây suy thận mạn
- Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp
- Viêm cầu thận
- Viêm ống thận mô kẽ
- Bệnh thận đa nang
- Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư
- Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận
- Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY SUY THẬN:
Nguy cơ suy thận cấp sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố sau:
- Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt
- Tuổi cao
- Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân
- Bệnh đái tháo đường
- Bệnh tăng huyết áp
- Bệnh suy tim
- Bệnh thận khác
- Bệnh gan
Nguy cơ suy thận mạn sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố bao gồm:
- Bệnh đái tháo đường
- Bệnh huyết áp tăng
- Bệnh tim
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Có nồng độ cholesterol trong máu cao
- Tiền sử gia đình mắc bệnh thận
- Từ 65 tuổi trở lên
Triệu chứng của bệnh suy thận
Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.
Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
- Buồn nôn, nôn
- Chán ăn
- Mệt mỏi, ớn lạnh
- Rối loạn giấc ngủ
- Thay đổi khi đi tiểu: ban đêm đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, màu của nước tiểu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, …
- Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
- Co giật cơ bắp và chuột rút
- Nấc
- Phù chân, tay, mặt, cổ
- Ngứa dai dẳng
- Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim)
- Khó thở (nếu có phù phổi)
- Tăng huyết áp khó kiểm soát
- Hơi thở có mùi hôi
- Đau hông lưng
BIẾN CHỨNG CỦA SUY THẬN:
- Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp
- Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng
- Bệnh tim mạch
- Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương
- Thiếu máu
- Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực
- Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật
- Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn.
Chẩn đoán suy thận bằng biện pháp nào?
Kiểm tra huyết áp
Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:
- Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận (GFR)
- Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu.
Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.
Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.
Điều trị bệnh suy thận
Người suy thận cần tuân thủ chế độ ăn uống riêng: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối.
Điều trị nguyên nhân gây bệnh:
Tùy thuộc vào nguyên nhân có thể điều trị được một số loại suy thận. Thế nhưng, tổn thương thận sẽ tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây suy thận đã được kiểm soát tốt.
Thông thường, không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn suy thận mạn. Phương pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.
Suy thận giai đoạn cuối (khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%) được điều trị bằng cách:
- Thẩm phân phúc mạc
- Chạy thận nhân tạo
- Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép.
Phương pháp phòng ngừa bệnh suy thận
Thay đổi lối sống
- Giữ huyết áp đúng chỉ định bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg
- Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu
- Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng
- Không hút thuốc lá
Thay đổi chế độ ăn uống
- Uống đủ 1,5 – 2 lít nước trong một ngày, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi
- Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ